Quán triệt Nghị quyết của Đại hội Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, ngày 04 tháng 02 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 07/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia, trong đó có một số giải pháp tập trung vào ngành chế biến, chế tạo (Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng). Những năm gần đây, các ngành chế biến, chế tạo của nước ta chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó ngành cơ khí chiếm hơn 36% tổng số mã ngành cấp 5 của công nghiệp chế biến, chế tạo. Song, ngành cơ khí vẫn còn nhiều hạn chế về thị trường, trình độ khoa học - công nghệ, nguyên phụ liệu, nguồn nhân lực. Hiện tại ngành cơ khí nước ta mới chỉ đáp ứng được khoảng 32% theo giá trị nhu cầu sản phẩm cơ khí trong nước. (Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Hội nghị về các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành cơ khí Việt Nam, 24/9/2019). Các nhiệm vụ đã được đặt ra cùng với việc đáp ứng yêu cầu của Cách mạng Công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) trong phát triển kinh tế - xã hội tạo nên sự cần thiết cải thiện năng suất lao động (NSLĐ) ngành chế biến, chế tạo nói chung và ngành công nghiệp cơ khí nói riêng.
Hình 1. Năng suất lao động trong ngành chế biến chế tạo
(Nguồn: Sách trắng Công nghiệp Việt Nam năm 2019)
1. Vai trò của ngành công nghiệp cơ khí đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Cơ khí là một trong những ngành công nghiệp có lịch sử lâu đời ở nước ta. Ban đầu nó được biểu hiện dưới dạng các nghề thủ công tạo ra công cụ sản xuất, binh khí… phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển và gìn giữ đất nước. Từ khi nền móng ngành công nghiệp cơ khí được nhen nhóm cho tới nay, ngành đã phát triển khá toàn diện, có sự chuyên môn hóa ở một số lĩnh vực. Đặc biệt, trong hơn 30 năm trở lại đây, ngành công nghiệp cơ khí ở Việt Nam nói chung phát triển nhanh cả về quy mô, ngành nghề hay lĩnh vực, cũng như chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Nền kinh tế Việt Nam với nhiều lợi thế về giao thông và các chính sách ưu đãi, đang kỳ vọng trở thành trung tâm công nghiệp cơ khí, chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ của khu vực. Theo Cục Công nghiệp – Bộ Công thương, năm 2022, với khoảng 25.000 doanh nghiệp cơ khí đang hoạt động, chiếm gần 30% tổng số doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam, ngành cơ khí trong nước đã từng bước làm chủ và nâng cao tỷ lệ nội địa hóa; tạo động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp và kinh tế khác phát triển, qua đó trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Được coi là “quả tim của công nghiệp nặng”, việc phát triển ngành cơ khí luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt các thời kỳ phát triển của mỗi quốc gia bởi những vai trò của nó:
- Cơ khí là ngành có tính ứng dụng cao, giữ vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống. Ngoài việc cung cấp trang thiết bị, máy móc cho các ngành công nghiệp khác, các vật dụng thường ngày trong đời sống cũng mang nhiều tính đại diện của các sản phẩm ngành cơ khí. Nếu nền kinh tế Việt Nam thiếu hoặc không phát triển được ngành cơ khí, chế tạo, công nghiệp phụ trợ thì các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chỉ có thể làm thuê cho nước ngoài, được trả tiền công rẻ mạt, hạn chế tiềm lực kinh tế, quốc phòng.
Hình 2. Ngành cơ khí có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ trang thiết bị và là cơ sở cho sự phát triển của các ngành nghề khác
(Ảnh minh họa)
- Ngành cơ khí là ngành xương sống, là cơ sở cho sự phát triển của các ngành nghề khác và sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành cơ khí có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ những trang thiết bị cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản, giao thông vận tải và các trang thiết bị cho bảo vệ an ninh quốc phòng. Do đó, công nghiệp cơ khí được coi là ngành mũi nhọn, là động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp và kinh tế khác phát triển, giảm lệ thuộc vào công nghệ và sản phẩm nhập khẩu, góp phần cân bằng cán cân thương mại, nâng cao hàm lượng giá trị nội địa cho các ngành kinh tế. Qua đó, ngành công nghiệp cơ khí trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao NSLĐ quốc gia.
Xác định được vai trò quan trọng và nền tảng của ngành công nghiệp cơ khí đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, ngày 17/10/2003, Bộ Chính trị ban hành Kết luận 25-KL/TW về chiến lược phát triển ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam với những quan điểm, đường lối cụ thể: “Cơ khí là một ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội” và “phải xây dựng ngành cơ khí để đủ sức cạnh tranh vươn lên trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế”. Qua đó càng có thể thấy, phát triển ngành cơ khí được coi là nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết, được Đảng và Chính phủ quan tâm. Theo đó, nhằm thể chế hóa các chủ trương thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp cơ khí, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16/01/2009 về Cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm, giai đoạn 2009-2015; Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Theo đó, mục tiêu tổng quát là, đến năm 2035, ngành cơ khí Việt Nam được phát triển với đa số các chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia sâu hơn nữa vào chuỗi giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, cạnh tranh bình đẳng trong hội nhập quốc tế; đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có kỷ luật và có năng suất cao, chủ động trong các khâu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo sản phẩm cơ khí, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản phẩm cơ khí của thị trường trong nước.
2. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sự cần thiết cải thiện năng suất lao động ngành công nghiệp cơ khí.
Xét tới yếu tố bối cảnh, những tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) trên toàn thế giới đã đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc gia tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh đối với mỗi quốc gia. Một trong những biện pháp để đạt được mục tiêu đó là cải thiện NSLĐ nói chung, trong đó cải thiện NSLĐ ngành cơ khí được xem như vấn đề mấu chốt, bởi ngành công nghiệp cơ khí có tính ứng dụng cao, giữ vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống, là cơ sở cho sự phát triển của các ngành nghề khác. Vì vậy, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương mại và chuyển đổi số, công nghiệp cơ khí còn giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện cuộc cách mạng kỹ thuật, nâng cao NSLĐ, cải thiện điều kiện sống và thu nhập. Đứng trước yêu cầu của bối cảnh, mức độ và tốc độ phát triển của toàn nền kinh tế đòi hỏi sự cấp thiết cải thiện NSLĐ ngành cơ khí bởi những lý do sau đây:
- NSLĐ của Việt Nam thấp, ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong đó có ngành cơ khí đóng vai trò dẫn dắt NSLĐ Việt Nam nhưng NSLĐ nội ngành còn thấp dẫn đến việc cải thiện NSLĐ bằng con đường chuyển dịch cơ cấu lao động sang nhóm ngành này chưa hiệu quả
Hình 3. Lực lượng lao động Việt Nam
(Theo Tổng cục Thống kê, Tổ chức Lao động Quốc tế, 2015)
Tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực, phần lớn tụt hậu so mức trung bình của thế giới. Các biện pháp tăng NSLĐ thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sang những ngành có NSLĐ cao hơn ngành nông nghiệp đang gặp phải trở ngại do việc chuyển dịch cơ cấu nội ngành của các ngành này, cụ thể là công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn chậm. Các hoạt động của ngành công nghệp chế biến chế tạo chủ yếu là hoạt động gia công, lắp ráp ở phân khúc thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tăng NSLĐ ngành cơ khí là biện pháp thiết yếu nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng NSLĐ quốc gia.
- Nhu cầu thị trường cơ khí cho tiêu thụ tại chính Việt Nam và cung ứng ra thế giới ngày càng lớn. Với quy mô dân số gần 100 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân luôn ở mức 6% - 6,5%/năm, quy mô của nền kinh tế trên 250 tỷ USD, có thể xác định quy mô thị trường ngành cơ khí chế tạo ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2030 ở mức khoảng 310 tỷ USD. Đó là giá trị máy móc, thiết bị, cấu kiện cho các công trình nhiệt điện, thủy điện, hóa chất, khai thác, chế biến khoáng sản (khoảng 120 tỷ USD); máy xây dựng, nông nghiệp và chế biến nông, lâm sản (15 tỷ USD); các loại thiết bị tiêu chuẩn, như quạt, động cơ, thiết bị thủy lực... (khoảng 10 tỷ USD), thiết bị cho đường sắt tốc độ cao (khoảng 35 tỷ USD), đường sắt đô thị (10 tỷ USD) và công nghiệp ô tô (120 tỷ USD). Như vậy có thể thấy, nhu cầu phát triển của thị trường trong nước đối với ngành cơ khí rất cao và đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay các sản phẩm của ngành cơ khí Việt Nam chưa chiếm lĩnh được thị trường trong nước do năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Hiện nay, mỗi năm nước ta phải chi hàng chục tỷ USD nhập khẩu máy móc, thiết bị sản xuất, ngành cơ khí hiện nay mới chỉ đáp ứng được khoảng 32% nhu cầu trong nước. (Theo Bộ Công thương, 2019).
Hình 4. Dự kiến tổng nhu cầu thị trường cơ khí Việt Nam giai đoạn 2019 - 2030
(Theo Bộ Công thương, 2020-2021)
- Ảnh hưởng của cuộc CMCN 4.0: công nghệ được đổi mới, tự động hóa máy móc và thiết bị; nhân lực chưa đủ năng lực vận hành, chưa đủ tay nghề và chưa được đào tạo. Cuộc cách mạng này có thể tạo ra sự bất công lớn, khi tự động hóa thay thế con người trong toàn bộ nền kinh tế, người lao động sẽ bị dư thừa, các công việc an toàn và thu nhập cao hơn có thể sẽ gia tăng sau khi công nghệ thay thế dần con người. (Erik Brynjolfsson n’ Andrew McAfee, 2015). Theo đó, một phần lực lượng lao động kỹ năng thấp (chẳng hạn các công nhân trong dây chuyền lắp ráp) sẽ bị ảnh hưởng bởi công nghệ robot sẽ giúp các công việc kỹ năng thấp đạt năng suất nhảy vọt. Tuy nhiên, những người bị ảnh hưởng nặng nhất có thể là lực lượng lao động có kỹ năng trung bình. Bởi lẽ sự phát triển của siêu tự động hóa và siêu kết nối, cộng với trí tuệ nhân tạo sẽ tác động đáng kể đến bản chất của các công việc tri thức. Cho dù vậy, không thể phủ nhận những cơ hội mà CMCN 4.0 mang lại giúp chúng ta rút ngắn khoảng cách phát triển về kinh tế so với các nước trong khu vực. Đây còn là cơ hội để Việt Nam đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm thực hiện mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, tác động tiêu cực từ cuộc cách mạng này sẽ làm giảm, thậm chí làm triệt tiêu lợi thế truyền thống của Việt Nam bấy lâu nay, đó là nhân công rẻ, dồi dào, sản xuất dựa trên lợi thế tài nguyên. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm cải thiện NSLĐ là biện pháp cần thiết giúp Việt Nam không bị tụt hậu quá xa trong bối cảnh CMCN 4.0.
Hình 5. Ngành công nghiệp cơ khí trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
(Ảnh minh họa)
- Ảnh hưởng từ tiến trình Hội nhập AEC, EVFTA, CPTPP khiến các rào cản thuế quan được dỡ bỏ, các sản phẩm nước ngoài ồ ạt, chất lượng tốt đáp ứng tiêu chuẩn, giá thành rẻ là thách thức đối với sản phẩm cơ khí trong nước, vốn chưa tự chủ được nguyên vật liệu và linh kiện phụ tùng sử dụng trong sản phẩm, chủ yếu là nhập khẩu. Các doanh nghiệp cơ khí muốn tồn tại phải đầu tư công nghệ, xác định đúng thị trường mục tiêu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thay đổi quy trình quản lý, quy trình sản xuất để tăng sức cạnh tranh.
Cuối cùng có thể thấy, chịu tác động bởi nhiều yếu tố như vốn, mức độ thành thạo và trình độ của người lao động, ứng dụng sáng chế khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng…, NSLĐ không chỉ phản ánh hiệu quả sử dụng lao động mà còn phản ánh sức cạnh tranh của nền kinh tế, là yếu tố quyết định để phát triển nhanh, phát triển bền vững. Vì lẽ đó, việc cải thiện NSLĐ tổng thể nói chung và NSLĐ của ngành cơ khí nói riêng đóng vai trò quan trọng và cấp thiết đối với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Chính phủ. Đặc biệt, cải thiện NSLĐ là biện pháp thiết yếu nhằm phát triển nền kinh tế, gia tăng năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế trong bối cảnh hội nhập đa quốc gia, tự do hóa thương mại và yêu cầu từ cuộc CMCN 4.0. (còn tiếp)
Bài và ảnh: Trung tâm Nghiên cứu, Tư vấn Kinh tế và Kinh doanh
Theo: Nguyễn Thị Minh Châu, 2021, Rào cản đối với việc cải thiện năng suất lao động ngành cơ khí trước yêu cầu của bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 (Kỷ yếu Hội thảo KHQG: Cải thiện NSLĐ trong các doanh nghiệp cơ khí – Rào cản và các giải pháp tháo gỡ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2021)
Phần II: Thực trạng phát triển, đặc điểm ngành công nghiệp cơ khí và các rào cản đối với việc cải thiện năng suất lao động ngành cơ khí ở nước ta
Tài liệu tham khảo:
- Quang Vũ (TTXVN), 2019, Thủ tướng: Tạo dựng thị trường cho doanh nghiệp cơ khí phát triển, truy cập tại địa chỉ: https://baotintuc.vn/chinh-tri/thu-tuong-tao-dung-thi-truong-cho-doanh-nghiep-co-khi-phat-trien-20190924151342273.htm
- Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia, truy cập tại địa chỉ: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Chi-thi-07-CT-TTg-2020-giai-phap-thuc-day-tang-nang-suat-lao-dong-quoc-gia-433867.aspx
- TS. Trần Thị Minh Hằng – Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, 2018, truy cập tại địa chỉ: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nganh-cong-nghiep-co-khi-viet-nam-trong-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-40-301443.html
- Thông tấn xã Việt Nam, Lực lượng lao động Việt Nam, truy cập tại địa chỉ https://infographics.vn/luc-luong-lao-dong-viet-nam/863.vna.
- Hiệp hội Doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam, Hoạt động thành viên Hiệp hội cơ khí Việt Nam, truy cập tại http://vami.com.vn/tin-tuc/thanh-vien..
- Erik Brynjolfsson n’ Andrew McAfee, Consequences of Industry 4.0 on Human Labour an Work Organisation, 2015.
- Tổng cục Thống kê, Thông tin kinh tế - Xã hội; Số liệu Kinh tế - xã hội; truy cập tại địa chỉ: https://www.gso.gov.vn/cong-nghiep/.
- Bộ Công thương, Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0, 2018, truy cập tại địa chỉ https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/chien-luoc-phat-trien-nganh-co-khi-viet-nam-trong-boi-canh-h2.html.
- Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Năng suất lao động: Một số câu hỏi thường gặp, truy cập tại địa chỉ: https://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/newsitems/WCMS_309207/lang--vi/index.htm.
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, truy cập tại địa chỉ: http://www2.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/noidungchienluocphattrienkinhtexahoi?docid=5004&substract=&strutsAction=ViewDetailAction.do.
- Phạm Ngọc Hòa – Học viện Chính trị khu vực IV (2017), Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến việc làm của người lao động Việt Nam.
- Bộ Công thương, Ngành cơ khí Việt Nam làm gì để hướng tới thị trường hơn 300 tỷ USD?, 2022, truy cập tại địa chỉ: https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-nghiep/nganh-co-khi-viet-nam-lam-gi-de-huong-toi-thi-truong-hon-300-ty-usd-.html#:~:text=%C4%90%C3%A1ng%20ch%C3%BA%20%C3%BD%20c%C6%A1%20kh%C3%AD,Vinfast%2C%20Th%C3%A0nh%20C%C3%B4ng%2C%20Thaco%E2%80%A6